Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam
Chungcư Han Jardin Ngoại Giao Đoàn (Chung cư N01T6, N01T7 Ngoại Giao Đoàn) là một sản phẩm đang được đầu tư xây dựng
trong khu đô thị Ngoại Giao Đoàn thuộc khu vực Tây Hồ Tây. Những căn hộ nơi đây
đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các khách hàng là người nước ngoài. Trong
các chuyên mục trước chúng tôi đã gửi đến quý khách hàng những quy định pháp luật
liên quan đến Người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở Việt Nam, vậy khi sở hữu
nhà tổ chức, cá nhân người nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
![]() |
Khách hàng nước ngoài |
Thông tin tham khảo:
- Tổng quan dự án Chung cư Han Jardin
Văn
bản pháp lý quy định Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014
Điều
161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật này được
thực hiện các quyền của chủ sở hữu quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp
xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật
này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a)
Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số
lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt
thự, nhà liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính
cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tăng cho, nhận thừa kế và sở hữu không
quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường
hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà
có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì chính
phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu.
b)
Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm
b Khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm
a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
c) Đối
với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch
hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá
50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo
quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ
trong giấy chứng nhận
trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền
của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
d) Đối
với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch
hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt
quá thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời
gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp
giấy chứng nhận và được ghi rõ trong giấy chứng nhận này.
đ)
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng
cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu
quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì
nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
162. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật này có các
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều 11 của Luật này.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 159 của
Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối
với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các
mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở ở, chủ sở hữu phải
có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động
cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân
Việt Nam;
b) Đối
với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho
những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê,
làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
c)
Thực hiện thanh toan tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt
động tại Việt Nam.
Như
vậy, đối với khách hàng là người nước ngoài khi tìm mua Chung cư Han Jardin NgoạiGiao Đoàn (Chung cư N01T6, N01T7 Ngoại Giao Đoàn) nói riêng và các sản phẩm bất
động sản khác nói chung đều sẽ được hưởng các quyền, nghĩa vụ như người Việt
Nam. Tuy nhiên, cần chú ý tới các thông tin về số lượng căn hộ được sở hữu, thời
gian sở hữu, những dự án nào được phép mua…
Những
quy định này rất quan trọng trong việc phục vụ cho nhu cầu của cư dân là người
nước ngoài sau này sử dụng Chung cư Han Jardin Ngoại Giao Đoàn (Chung cư N01T6,
N01T7 Ngoại Giao Đoàn) đúng quyền và nghĩa vụ của mình xứng đáng được hưởng và để
khách hàng tối đa được giá trị căn nhà mình sở hữu.
Chúng
tôi sẽ cung cấp những thông tin, tiến độ đến quý khách hàng để khách hàng có sự
lựa chọn hợp lý nhất.
Chi
tiết vui lòng liên hệ văn phòng bán hàng dự án, hotline: 0987.429.748
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam
Reviewed by vietland24h.net
on
tháng 4 03, 2020
Rating:

Không có nhận xét nào: