Số lượng căn hộ chung cư Han Jardin người nước ngoài được phép mua
Không chỉ đảm bảo đung số
lượng, đung giấy chứng minh điều kiện mà tổ chức, cá nhân người nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà ngoài ra còn phải đảm bảo có giới hạn trần cho số
lượng các căn nhà được phép sở hữu. Điểm này thật sự cần thiết để trách để cho
cục bộ các khu vực đấy trở thành các khu phố tây, hay cộng đồng tây làm mất đi bản
sắc, sự kiểm soát của Việt Nam đối với các khu đó. Chung cư Han Jardin NgoạiGiao Đoàn (Chung cư N01T6, N01T7 Ngoại Giao Đoàn) xin gửi đến các quy định cụ
thể của pháp luật hiện hành.
![]() |
Dự án chung cư Han Jardin Ngoại Giao Đoàn |
Thông tin tham khảo:
- Tổng quan dự án chung cư Han Jardin
Cơ sở pháp lý là Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật nhà ở; Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng về hướng đã thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 76 Nghị Định 99 có
quy định rõ:
Điều 76. Số lượng nhà ở mà
tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ vào thông báo của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chủ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại khoản 2 Điều 75 của Nghị định này, Sở xây dựng có trách nhiệm công bố công
khai trên cổng thông tin điện tử của Sở với các nội dung sau đây:
a) Danh mục các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
không được phép sở hữu nhà ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm
cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này; số lượng
căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án
mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu.
c) Số lượng nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp giấy chứng nhận tại mỗi
dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
d) Số lượng căn hộ chung
cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp một địa bàn có số
dân tương đương với một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa chung cư; số
lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp
trên một đại bàn có số dân tương đương với một đơn vị hành chính cấp phường mà có
một hoặc nhiều dự án nhưng tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương
bằng 2.500 căn
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của
chủ đầu tư xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho
nhà ở của hộ gia đinh, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu;
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt
Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo
quy định tại điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước
nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa chung cư;
trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường
mà có nhiều tòa chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài
chỉ sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa chung cư và không quá 30% tổng số
căn hộ của tất cả các tòa chung cư này.
4. Trường hợp trên một địa
bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ
chức cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một
dự án số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
được sở hữu không quá 10% tổng số lượng căn nhà ở trong dự án đó.
b) Trường hợp chỉ có một dự
án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2500 căn thì tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự
án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn
thì tổ chức cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của
mỗi dự án.
5. Bộ xây dựng hướng dẫn
cụ thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Để làm rõ hơn vấn đề này Bộ
Xây dựng đã ban hành Thông tư 16:
Điều 29. Cách thức xác định
số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu
1. Đối với một tòa nhà
chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân
nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa
nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc có nhiều khối nhà
cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá
30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.
2. Việc xác định số lượng
nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập, nhà biệt thự) mà tổ chức,
cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định như sau:
a) Trường hợp trên một
khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không
quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá hai trăm năm
mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài
chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng số
nhà ở riêng lẻ mà tổ chức cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án
không vượt quá trăm năm mươi căn nhà.
b) Trường hợp trên một
khu vực có số dân tương đương mội đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu
tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng
lẻ theo quy định tại Điểm a Khoản này thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được
mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.
3. Số dân trong một dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được xác định theo đồ an quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Số dân tương đương một đơn vị hành chính phường được xác định
theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
Khách hàng là người nước
ngoài mua căn hộ Chung cư Han Jardin Ngoại Giao Đoàn (Chung cư N01T6, N01T7 Ngoại
Giao Đoàn) tối đa chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của dự án này.
Vì số lượng có hạn, nhu cầu
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài rất đông nên khách hàng đăng ký trước sẽ có
những lợi thế lớn để được sở hữu căn hộ như mong muốn.
Thủ tục giao dịch nhanh chóng,
mua trực tiếp của chủ đầu tư là những lợi thế để khách hàng không bị quá ngợp bởi
những quy định của pháp luật.
Hiện tại dự án Chung cưHan Jardin Ngoại Giao Đoàn (Chung cư N01T6, N01T7 Ngoại Giao Đoàn) đang vào
giai đoạn làm móng và chuẩn bị các điều kiện mở bán lần đầu.
Quý khách hàng quan tâm
xin vui lòng liên hệ văn phòng bán hàng dự án, hotline: 0987.429.748
Số lượng căn hộ chung cư Han Jardin người nước ngoài được phép mua
Reviewed by vietland24h.net
on
tháng 4 01, 2020
Rating:

Không có nhận xét nào: